Tên tiếng Việt: Xuyên khung

Tên khoa học: Conioselinum univittatum Turcz

Tên khác:  khung cùng, sang sông (H’Mông)

Phân bố: Sìn Hồ (Lai Châu), Bắc Hà (Lào Cai), Sa Pa

Bộ phận dùng: Thân rễ, thu hái vào lúc mấu của thân phình ra, loại bỏ đất cát, phơi nắng, sấy nhẹ cho đến khô hẳn, rồi loại bỏ rễ con.

Tính vị, công năng: Xuyên khung có vị cay, mùi thơm, tính ấm. Vào ba kinh: can, đởm, tâm bào, có tác dụng hành khí, điều kinh, hoạt huyết, trừ phong, giảm đau

Công dụng: Xuyên khung được dùng chữa nhức đầu, hoa mắt, cảm mạo, phong thấp nhức mỏi, ngực bụng đầy trướng, ung nhọt, phụ nữ sau khi đẻ bị rong huyết kéo dài. Ngày dùng 6 – 12g, dạng thusốc sắc, thusốc bột, hay rượu thusốc.

Kiêng kỵ người âm hư, hỏa vượng không nên dùng

Cách dùng:

Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi có bệnh tim mạch,phụ nữ sau khi đẻ, tiền ãn kinh:

Xuyên khung 8g, thục địa 16g; đương quy 12g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày một thang

Xuyên khung 8g, đảng sâm (thay nhân sâm) 16g; hoàng kỳ, thục địa, bạch thược, đại táo, mỗi vị 12g, đương quy, bạch truật, viễn chí, mỗi vị 8g, trần bì, quế chi, phục linh, cam thảo, ngũ vị tử, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa đau dây thần kinh và nhức đầu: Xuyên khung 8g, thạch cao 15g, cam thảo 15g; quế chi, bạc hà, mỗi vị 5g

Chữa cảm mạo phong hàn: Xuyên khung, bạch chỉ, sinh địa, hoàng cầm, mỗi vị 8g; khương hoạt, phòng phong, thương truật, tế tân, cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm tắc động mạch: Xuyên khung 12g; thục địa, bạch thược, đảng sâm, mỗi vị 16g; đương quy, bạch truật, mỗi vị 12g; phục linh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam.

Chủ biên: Đỗ Huy Bích 

X
0903932504
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon