Tên tiếng Việt:Rau đắng đất

Tên khoa học: Glinus oppositifolius (L.) A. DC.

Tên khác: Rau đắng lá vòng

Phân bố: Rau đắng đất phân bố dọc theo các tỉnh ven biển, từ Nam Định đến vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Bộ phận dùng: Toàn cây

Tính vị, công năng: Toàn cây rau đắng đất có vị đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiêu hóa, khai vị, lợi tiểu, nhuận gan, hạ nhiệt.

Công dụng: Rau đắng đất được dùng làm thuốc hạ sốt, chữa bệnh về gan, vàng da. Liều dùng mỗi ngày 20 – 30g, sắc nước uống.

Cách dùng:

Thuốc thanh can, giải độc: Rau đắng 6g, nhân trần (hoặc bồ bồ) 5g, dành dành 5g, cỏ xước 6g, rau má 6g, ké đầu ngựa 6g, dây khổ qua 6g, cỏ mực 8g, muồng trâu 6g, rễ tranh 6g, sài đất 6g, cam thảo 3g. Sắc nước uống hoặc tán bột, luyện thành viên uống (kinh nghiệm của lương y Đỗ Văn Tranh, An Giang).

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam.

Chủ biên: Đỗ Huy Bích 

X
0903932504
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon