Tên tiếng Việt:Lạc tiên

Tên khoa học: Passiflora foetida L

Tên khác: Chùm bao, dây nhãn lồng, dây lưới, mắn nêm, dây bầu đường (Đà Nẵng), tây phiên liên, mò pì, mác quánh mon (Tày), co hồng tiên (Thái).

Phân bố: Cây phân bố ở khắp các tỉnh trung du, vùng núi thấp (dưới 1000 m) và đôi khi cả vùng đồng bằng. Những tỉnh có nhiều lạc tiên như Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng….

Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất thu hái vào mùa xuân – hạ, phơi hay sấy khô.

Tính vị, công năng: Toàn cây lạc tiên có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy. Quả có vị ngọt, chua, tính bình, mùi thơm, có tác dụng nhuận phế, chỉ thống.

Công dụng: Lạc tiên được dùng làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh.

Cách dùng:

Chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ, hồi hộp: Lạc tiên 150g, lá vông 130g, tâm sen 2,2g, lá dâu 10g, đường 90g. Tất cả nấu thành cao lỏng vừa đủ 100ml. Ngày dùng 2 – 4 thìa to, uống trước khi đi ngủ.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam.

Chủ biên: Đỗ Huy Bích 

X
0903932504
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon