BÁCH BỘ 118 (I)
Tên tiếng việt: Bách bộ
Tên khác: Củ ba mươi, Dây đẹt ác, Pê chầu chàng (Hmông), Slam slip lạc, Mằn sòi (Tày), Bằn sam sip (Thái), Hơ linh (Bana), Mùi sầy dời, Chiêm nhị mửa đòi (Dao)
Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour.
Phân bố nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa
Bộ phận dùng: Rễ đã phơi khô hoặc sấy khô.
Sau khi rửa sạch, ủ mềm, rút bỏ lõi, thái mỏng, phơi khô (dùng sống). Tẩm mật một đêm, rồi sao vàng (dùng chín)
Tính vị, công năng: Bách bộ, có vị ngọt, đắng, tính hơi ấm, có tác dụng nhuận phế, sát trùng.
Công dụng và cách dùng:
Chữa ho, ngày dùng 4 – 12g, dưới dạng thuốc sắc, cao, viên hoặc bột
Chữa giun, ngày uống 7 – 10g, dưới dạng thusốc sắc, uống sáng sớm, lúc đói, trong 5 ngày liền sau đó tẩy
Theo tài liệu nước ngoài, rễ bách bộ được dùng điều trị lao phổi và ho
Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam.
Chủ biên: Đỗ Huy Bích
Trả lời