Tên tiếng Việt: Kim tiền thảo
Tên khoa học: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
Tên khác: Đồng tiền lông, mắt trâu, vảy rồng, dây sâm lông (Quảng Nam – Đà Nẵng), Bươm bướm (Quảng Ninh)
Phân bố: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Tây, Hòa Bình…
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất thu hái vào mùa hạ, thu, loại tạp chất, phơi hoặc sấy khô.
Tính vị, công năng: Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát, vào các kinh: can, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, thông lâm.
Công dụng: Kim tiền thảo được dùng chữa sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viêm gan vàng da, viêm thận phù thũng, nhiệt lâm, thạch lâm. Liều dùng hàng ngày: 15 – 30g, sắc nước uống
Cách dùng:
Chữa sỏi đường tiết niệu:
Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa 15g (gói trong vải), Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g. Sắc nước uống.
Chữa sỏi đường mật:
Kim tiền thảo 30g, chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử, Hoàng tinh 10g, Sinh đại hoàng 10g. Sắc nước uống.
Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật: Kim tiền thảo 40g; mộc thông, ngưu tất mỗi vị 20g; dành dành, chút chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày 1 thang.
Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam.
Chủ biên: Đỗ Huy Bích