Tiền đái tháo đường (ĐTĐ) được Bộ Y tế Việt Nam định nghĩa là tình trạng bệnh lý khi nồng độ glucose máu cao hơn bình thường những chưa đạt tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ, bao gồm những người rối loạn glucose máu lúc đói, hoặc rối loạn dung nạp glucose (RLDNG), hoặc tăng HbA1c. Tiền ĐTĐ là giai đoạn trung gian giữa người bình thường và ĐTĐ tuýp 2.
Vì sao cần điều trị tiền ĐTĐ từ sớm?
Tiền ĐTĐ hiện nay được xem là một bệnh lý có mã bệnh R73.0 theo ICD 10 và được các bác sĩ nội tiết quan tâm điều trị ngay từ giai đoạn mới phát hiện tiền ĐTĐ chứ không đợi đến ĐTĐ mới điều trị. Bởi vì sự đề kháng insulin và giảm tiết insulin đã xuất hiện trước khi bệnh nhân được chấn đoán ĐTĐ (khoảng 13 năm) và tiến triển tăng dần. Ngoài ra, tiền ĐTĐ còn có các yếu tố nguy cơ tương tự ĐTĐ như thừa cân, béo phí, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, ít hoạt động thể lực,… Có khoảng 5-10% người tiền ĐTĐ sẽ tiến triển thành ĐTĐ hàng năm và 70% trong số này sẽ thành ĐTĐ thực sự. Ở Việt Nam, tỷ lệ người RLDNG chiếm 8.6% tương đương 5.3 triệu người, gấp 1.4 lần so với bệnh nhân ĐTĐ. Vì vậy, tiền ĐTĐ cần được phát hiện sớm và điều trị sẽ giúp giảm tỷ lệ ĐTĐ tuýp 2 và dự phòng các biến chứng.
Tiêu chí chẩn đoán tiền ĐTĐ là gì?
Bộ Y tế Việt Nam hướng dẫn chẩn đoán tiền ĐTĐ dựa trên các tiêu chí sau:

  1. Glucose huyết tương khi đói : 5.6-6.9 mmol/L (100-125 mg/dL)
  2. Glucose huyết tương sau 2 giờ khi làm nghiệp pháp dung nạp glucose 75g: 7.8-11.0 mmol/L (140-199 mg/dL)
  3. HbA1c: 5.7-6.4%
    Hiểu biết về tiền ĐTĐ và có những biện pháp can thiệp sớm là phương pháp tốt nhất để kéo dài thời gian bệnh tiến triển thành ĐTĐ. Qua đó, góp phần hạn chế các biến chứng nguy hiểm trên bệnh nhân ĐTĐ.
    Nguồn: Bộ Y Tế, 2020 “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tiền đái tháo đường”.
X
0903932504
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon